Active Directory Domain Controller
Nếu bạn có thể hình dung ra quy trình thì cũng sẽ dễ dàng tìm ra sự khác biệt giữa Active Directory và Domain Controller.
Cách dễ nhất để nhớ sự khác biệt giữa chúng là bạn cần hiểu rằng Active Directory xử lý danh tính và quyền truy cập bảo mật của bạn trong khi Domain Controller xác thực quyền hạn của bạn. Nói cách khác, bạn có thể hiểu chung chung là Active Directory Domain Controller kiểm soát bộ điều khiển miền của bạn.
Active Directory
Active Directory bao gồm các dịch vụ khác nhau hoạt động trên máy chủ Windows và quản lý quyền và khả năng truy cập vào các mạng lưới nguồn lực. Nó là sản phẩm được phát triển bởi Microsoft.
Nó lưu trữ dữ liệu dưới dạng các đối tượng. Những đối tượng này là các phần tử đơn lẻ như nhóm, người dùng, thiết bị hoặc ứng dụng. Việc phân loại các đối tượng được thực hiện bởi các thuộc tính và tên bao gồm thông tin có liên quan tới người dùng, ví dụ như khóa bảo mật shell và mật khẩu.
Dịch vụ miền (Domain services) là dịch vụ chính của Active Directory, bao gồm thông tin về thư mcuj và được giao tiếp giữa người dùng và miền.
Khi người dùng đăng nhập và thiết bị hoặc cố gắng kết nối với máy chủ, dịch vụ này sẽ xác nhận quyền truy cập. Dịch vụ miền là những dịch vụ có quyền truy cập vào từng tài nguyên trong mạng.
Còn có một số dịch vụ khác được bao gồm trong Active Directory như Certified Services, Lightweight Directory Services, Rights Management Services và Federation Services. Tất cả nhưng dịch vụ này giúp mở rộng khả năng quản lý Directory của sản phẩm.
Directory sử dụng bố cục theo cập bao gồm các miền, cây và rừng. Đây là các tính năng chính của dịch vụ miền Active Directory và giúp phối hợp giữa các mạng.
Domain Controller
Một máy chủ cung cấp phản hồi cho các yêu cầu xác minh và xác nhận người dùng trên mạng máy tính được gọi là Domain Controller. Nó giúp tổ chức các máy tính và người dùng làm việc đồng thời trên một mạng tương tự theo cách phân cấp. Bộ điều khiển giúp lưu giữ tất cả các dữ liệu một cách có tổ chức và đảm bảo an toàn.
Domain Controller (DC) được coi là chìa khóa của Active Directory (AD). Những kẻ tấn công lành nghề có thể nhắm vào DC để lấy được hết dữ liệu trong AD. Về cơ bản bạn không thể bảo vệ các DC của mình khỏi những kẻ tấn công nhưng chính các DC lại có thể giúp bạn tìm ra các cuộc tấn công mạng.
Chức năng chính của DC là xác nhận và xác thực người dùng có quyền truy cập vào mạng. Chúng có trách nhiệm kiểm tra tên người dùng, mật khẩu và các thông tin đăng nhập khác cũng như có quyền cho phép hoặc từ chối người dùng đang cố gắng truy cập mạng.
Ví dụ phổ phiến nhất chính là Microsoft Azure Active Directory. Trong Microsoft Azure Active Directory có một thư mục dựa trên Linux có tên là samba đóng vai trò Domain Controller.
Tầm quan trọng của DC nằm ở việc chúng bao gồm dữ liệu xác định và xác minh quyền truy cập vào mạng của bạn. Ngoài ra, DC cũng lưu trữ các chính sách nhóm cũng như tên máy tính.
So sánh Active Directory và Domain Controller
Về định nghĩa
Một dịch vụ Directory do Microsoft sản xuất cho các mạng của miền Windows được gọi là Acitve Directory trong khi một máy chủ đáp ứng các yêu cầu bảo mật xác thực như kiểm tra quyền, đăng nhập… cho miền Windows được gọi là Domain Controller.
Về chức năng
Chức năng chính của AD là lưu trữ thông tin về tất cả các tài nguyên và người dùng một cách có tổ chức và có kế hoạch. Ngược lại, DC được giao nhiệm vụ thực hiện ủy quyền và xác thực người dùng có thể truy cập tài nguyên.
Dưới đây là bảng tóm tắt sự khác biệt giữa AD và DC:
Active Directory | Domain Controller | |
Định nghĩa | Đây là dịch vụ Directory lưu trữ thông tin liên quan tới mạng theo kiểu tổ chức có cấu trúc | Là bộ điều khiển xác thực và có trách nhiệm xử lý các yêu cầu bảo mật |
Chức năng | Thu thập tất cả các thông tin liên quan tới người dùng | Kiểm tra bảo mật bằng cách xác thực người dùng đang truy cập dữ liệu |