Cùng Trường TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội tìm hiểu Sinh hoạt chuyên môn là gì? Vai trò và nhiệm vụ của sinh hoạt chuyên môn trong bài viết hôm nay.
Sinh hoạt chuyên môn là gì?
Trong nhiều năm qua, công tác sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn trong các nhà trường đã được tổ chức thực hiện, duy trì thường xuyên và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Sinh hoạt chuyên môn giúp cho GV nâng cao được trình độ tác nghiệp của bản thân, hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp, xây dựng môi trường học tập và tự học suốt đời. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kì nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH) cũng là hoạt động sinh hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?
Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH được đưa vào nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn từ năm học 2020 – 2021 đã thực hiện triển khai nội dung này trong các buổi sinh hoạt và đã đạt được hiệu quả nhất định, tuy nhiên trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng NCBH cũng còn có những hạn chế nhất định. Từ những kết quả đạt được và hạn chế đã rút ra một số giải pháp để khắc phục những tồn tại đó như sau:
Giải pháp đối với giáo viên:
Giải pháp1: Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập
– Phải hình thành trong trường học, tổ chuyên môn thành văn hóa học tập suốt đời. Giúp mỗi GV phải hiểu rõ các hoạt động của nhà trường, bức tranh toàn cảnh về nhà trường cũng như hình dung được, hiểu được công việc của bản thân, của tổ chuyên môn để hoạt động theo hướng hỗ trợ và góp phần vào sự phát triển của toàn bộ nhà trường.
– Thực hiện tốt việc chia sẻ, truyền thông, cung cấp, trao đổi thông tin giữa các GV để mọi người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần thiết cho công việc của mình. Tổ chức học tập, sử dụng công nghệ thông tin, thông tin để mọi GV được trao đổi trực tiếp và biết lắng nghe. Phải xây dựng văn hoá của tổ, của nhà trường với các định hướng giá trị cụ thể để mọi người cùng hướng tới.
– Tổ trưởng phải là tấm gương về sự tự học, tự bồi dưỡng.
Giải pháp 2: Tạo động lực làm việc cho GV
– Về nguyên tắc muốn tạo được động lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức của nhà trường, cần xác định và hiểu rõ các yếu tố cơ bản tạo được động lực làm việc cho các thành viên để có thể tạo ra cách yếu tố đó phù hợp với điều kiện của nhà trường.
– Tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động của tổ nói chung và hoạt động sinh hoạt chuyên đề nói riêng, phát huy vai trò tự chủ của GV trong chuyên môn.
– Tạo cơ hội để họ cống hiến, thể hiện tài năng và sự sáng tạo. Giao trách nhiệm rõ ràng khi thực hiện chuyên đề. Khẳng định thành tích của mỗi GV/ nhóm GV trong việc thực hiện chuyên đề.
Giải pháp 3: Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn
– Thành công trong việc sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn chỉ có được khi các thành viên có khả năng làm việc cùng nhau và hướng đến mục tiêu đã định.
– Để hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn hiệu quả hãy bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ/nhóm. Ngoài ra, tổ/nhóm chuyên môn cần thống nhất với nhau về việc sẽ ra quyết định thế nào khi giải quyết vấn đề và xác định các nguyên tắc làm việc của tổ.
– Những buổi họp là cách thức hiệu quả để bổi đắp tinh thần đồng đội và thói quen làm việc theo nhóm của tổ chuyên môn. Để tạo sự đồng thuận mọi GV của tổ cần thống nhất về việc phải nhắm tới các mục tiêu nào và bàn định các biện pháp thực hiện.
– Phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò của mỗi GV trong tổ: Mỗi GV sẽ cống hiến hết mình nếu họ được đánh giá đúng năng lực, sử dụng đúng và được tin tưởng. Sự phân công rõ ràng trách nhiệm của từng GV sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của tổ chuyên môn.
– Phát huy tốt vai trò của nhóm trưởng, nhóm trưởng giữ vai trò là nguồn sinh lực, người liên hệ chính giữa tổ và các bộ phận khác trong trường, là người phát ngôn cho nhóm.
– Xây dựng môi trường khuyến khích mọi người làm việc: Trong tổ chuyên môn luôn tuân thủ kế hoạch đã vạch ra; làm việc đúng giờ, tôn trọng, nêu cao tinh thần hợp tác và chia sẻ, dân chủ, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự cống hiến của mỗi GV trong tổ, thừa nhận sự khác biệt cá nhân, cùng theo đuổi mục tiêu chung.
Giải pháp 4: Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng
– Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để GV tự học, tự nghiên cứu nhằm biến quá trình bồi dưỡng, đào tạo thành quá trình tự bồi dưỡng, tự đào tạo.
– Tổ trưởng có nghiên cứu đề ra những biện pháp để phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo trong tổ nhằm tạo động lực để GV phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình bằng con đường tự học, tự nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Giải pháp đối với học sinh:
– Làm tốt công tác hướng dẫn và triển khai tới học sinh, đặc biệt trong các tiết dạy thể nghiệm. Học sinh phải hiểu được bài học và cách thầy cô giáo tham gia giờ dự với các em, giúp các em chủ động và hoàn toàn không bất ngờ.
– Thực hiện các hình thức hoạt động cho học sinh nhiều hơn. Đó là việc tổ chức các hình thức dạy học đa dạng giúp cho học sinh trong quá trình tìm hiểu bài học cần có sự chủ động và tích cực hơn.
– Dành nhiều thời gian hơn cho việc học sinh tìm hiểu nội dung bài học. Mỗi hình thức dạy học giáo viên áp dụng sẽ có khoảng thời gian nhất định, giúp cho các em có được khoảng thời gian hợp lý để tìm hiểu nội dung yêu cầu của GV.
– Công tác quan sát, đánh giá, góp ý, trao đổi của giáo viên dự giờ cần chủ động và tích cực hơn. GV cần có sự quan sát cụ thể và tích cực trong quá trình diễn ra của tiết học, đặc biệt quan sát học sinh tiếp thu chậm, và học sinh có năng khiếu qua sự so sánh đó có thể biết được mức độ nhận thức của các em và phương pháp giáo viên áp dụng có phù hợp hay không.
Đó là những giải pháp thực tế trong sinh hoạt chuyên môn mà giáo viên khối 5 đã rút ra sau khi thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Chúng tôi mong muốn nhận được sự chia sẻ và đóng góp ý kiến để hoạt động chuyên môn của chúng tôi có được sự đa dạng và hiệu quả hơn nữa.
Vai trò của sinh hoạt chuyên môn
Những lợi ích do Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học mang lại:
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một mô hình bồi dưỡng, phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bởi những lợi ích to lớn mà nó mang lại cho những người tham gia. Mục đích của NCBH là tìm hiểu những gì học sinh nghĩ, những gì học sinh tư duy để có những phương pháp dạy cho phù hợp chứ không phải là một bài học biểu diễn. Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải có những đóng góp và các ý tưởng đó cần phải được tôn trọng. Do vậy, bài học là thuộc về cả nhóm chứ không phải của riêng người dạy. Như vậy khi các thành viên tham gia vào NCBH thì sẽ kết hợp được những ưu điểm và cùng hoàn thiện bài học hơn. Thông qua NCBH, giáo viên cảm thấy tập trung hơn vào bài học và tăng sự thích thú trong công việc dạy học.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là để cải tiến nội dung dạy học cụ thể nên thông qua quá trình hợp tác với các giáo viên trong nhóm, họ hiểu sâu hơn về nội dung kiến thức của bài học vì chính họ phải đào sâu suy nghĩ hơn và được bổ sung từ ý kiến của những người khác, qua đó năng lực sư phạm của họ được cải thiện. Giáo viên phải cùng nhau thảo luận về những phản ứng có thể có ở học sinh trong quá trình học để có những phương pháp dạy học cho phù hợp. Như vậy giáo viên có thể dự kiến trước được những kết quả đối với một bài học và những phản ứng của các học sinh trong lớp.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đặt trọng tâm vào học tập của học sinh. Thông qua quan sát và thảo luận về những gì đang xảy ra trong lớp học, cách học sinh phản ứng với các tác động, giáo viên tham gia có nhận thức đầy đủ hơn về cách học sinh học và suy nghĩ cũng như cách học sinh hiểu bài, đáp lại những cái giáo viên dạy. Hơn nữa, tham gia nghiên cứu bài học giúp giáo viên học được cách quan sát, không phải là quan sát những cái bề ngoài hời hợt mà là quan sát quá trình học sinh học những cái họ dạy. Giáo viên học được cách phân tích, rút ra kết luận, sửa đổi từ những số liệu quan sát được. Ngoài ra, tham gia NCBH giúp giáo viên nâng cao kĩ năng thiết kế công cụ dạy học để làm cho học tập và tư duy của học sinh trở nên dễ hiểu đối với giáo viên và có thể nhìn thấy được.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học thúc đẩy, duy trì sự hợp tác giữa các giáo viên, giúp các giáo viên phát triển kĩ năng làm việc nhóm, góp phần phát triển không khí hợp tác, đoàn kết trong nhà trường. NCBH tạo ra cộng đồng học tập, văn hóa học tập và củng cố tình đồng nghiệp trong nhà trường. Tham gia vào NCBH giáo viên thực hiện vai trò của người nghiên cứu, cải tạo thực tiễn và họ trở nên vững vàng hơn về chuyên môn, nghiệp vụ, tăng sự chuyên nghiệp của giáo viên và giúp giáo viên tự tin hơn trong việc giải quyết vấn đề của thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy học của mình. Nghiên cứu bài học tạo cơ hội cho giáo viên có thể quan tâm tới tất cả các học sinh trong lớp, tạo cơ hội phát triển cho mọi học sinh. Và dẫn tới hệ quả tất yếu là nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học thúc đẩy, duy trì sự hợp tác giữa các giáo viên, giúp các giáo viên phát triển kĩ năng làm việc nhóm, góp phần phát triển không khí hợp tác, đoàn kết trong nhà trường. NCBH tạo ra cộng đồng học tập, văn hóa học tập và củng cố tình đồng nghiệp trong nhà trường. Tham gia vào NCBH giáo viên thực hiện vai trò của người nghiên cứu, cải tạo thực tiễn và họ trở nên vững vàng hơn về chuyên môn, nghiệp vụ, tăng sự chuyên nghiệp của giáo viên và giúp giáo viên tự tin hơn trong việc giải quyết vấn đề của thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy học của mình. Nghiên cứu bài học tạo cơ hội cho giáo viên có thể quan tâm tới tất cả các học sinh trong lớp, tạo cơ hội phát triển cho mọi học sinh. Và dẫn tới hệ quả tất yếu là nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Ngoài ra NCBH còn là cái cầu kết nối các nội dung kiến thức, giữa các bộ môn để thu được sự hỗ trợ bổ sung tốt nhất giữa các bộ môn góp phần đào tạo toàn diện cho học sinh, giữa các cấp học để thu được chương trình đào tạo mạch lạc, thông suốt. Một lợi ích nữa xuất phát từ tính linh hoạt, ưu việt của NCBH, đó là nó có thể thực hiện được ở mọi cấp học, mọi môn học từ các môn tự nhiên, xã hội,… cho tới các môn giáo dục thể chất, nó cũng không đòi hỏi một sự đầu tư khổng lồ mà chỉ cần một nhóm giáo viên sẵn sàng hợp tác cùng nhau.
Qua việc NCBH chúng ta có thể nhận ra tính ưu việt của NCBH so với các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ khác. NCBH xuất phát từ thực tiễn cần giải quyết những khó khăn thực tiễn trong lớp học của giáo viên. Thông qua NCBH giáo viên được hợp tác cùng nhau, làm việc cùng nhau để xây dựng một kế hoạch bài học hoàn chỉnh.
Giải pháp để