1 |
Nguyễn Sinh Cung (1890) |
Là tên khai sinh của chưng Hồ, sinh tại làng Hoàng Trù, xã Chung Cự, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, ngày nay thuộc xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. |
2 |
Nguyễn Sinh Côn |
Là tên còn nhỏ của chưng Hồ ghi được nhận trong một bài viết của chưng năm 1954. |
3 |
Nguyễn Tất Thành (1901) |
Vào tháng 9 năm 1901, khi cha của Nguyễn Sinh Cung chuyển về sống ở làng Kim Liên, ông tổ chức lễ “chào làng” và đổi tên hai con trai của mình thành Nguyễn Tất Đạt (Sinh Khiêm) và Nguyễn Tất Thành (Sinh Cung). |
4 |
Nguyễn Văn Thành |
|
5 |
Nguyễn Bé Con |
Theo tài liệu của Tổng đốc Vinh năm 1920 ghi lại con trai thứ của Nguyễn Sinh Sắc là Nguyễn Bé Con. Trong tài liệu mật của Pháp ghi lại hoạt động của Nguyễn Ái Quốc năm 1931 cũng đề cập tới tên gọi này, với việc liên kết với bút danh Lý Thụy của Nguyễn Ái Quốc hay Nguyễn Tất Thành. |
6 |
Văn Ba (1911) |
Vào ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành lên tàu Pháp làm việc và trong sổ lương của tàu, ông ghi được nhận với bút danh là Văn Ba. |
7 |
Paul Tat Thanh (1912) |
Paul Tat Thanh là bút danh của Nguyễn Tất Thành khi ông sống tại Mỹ. Vào ngày 15 tháng 12 năm 1912, ông đã gửi thư tới khâm sứ Trung Kỳ nhờ tìm kiếm địa chỉ của cha mình, Nguyễn Sinh Huy. Tên Paul Tat Thanh đã được sử dụng trong lá thư này. |
8 |
Tất Thành (1914) |
Nguyễn Tất Thành, khi đang ở Anh, đã gửi bốn lá thư cho Phan Chu Trinh. Tất cả đều được ký bằng tên Tất Thành, trong đó một lá ký tên Cuồng Điệt Tất Thành và ba lá ký tên C.Đ Tất Thành. |
9 |
Paul Thanh (1915) |
Vào ngày 16/4/1915, Nguyễn Tất Thành viết thư cho toàn quyền Đông Dương, yêu cầu tìm địa chỉ của cha mình thông qua lãnh sự Anh tại Sài Gòn. Trong thư, ông ký tên là Paul Thanh. |
10 |
Nguyễn Ái Quốc (1919) |
Khi đang sinh sống tại Pháp, Nguyễn Tất Thành tham gia vào một nhóm gồm những nhân vật nổi tiếng như Phan Chu Trinh, Phan Văn Trường, Nguyễn Thế Truyền, và Nguyễn An Ninh. Nguyễn Tất Thành là thành viên cuối cùng gia nhập nhóm. Tại đây, ông được gọi là Nguyễn Ái Quốc. |
11 |
Phéc-đi-năng |
|
12 |
Albert de Pouvourville (1920) |
Có đoạn trích từ nhiều tờ báo liên quan tới vấn đề Đông Dương được đăng trên báo Điện Tín Thuộc Địa, với tên đăng ký là Albert de Pouvourville. |
13 |
Nguyễn A.Q.(1921-1926) |
Theo 2 bài báo ký tên Nguyễn A.Q. có tựa “Hãy Yêu Mến Nước Pháp, Người Bảo Hộ những Anh.” đăng trên báo Người Tự Do, ngày 7 tới 10/1921. Nguyễn A.Q. còn được ký dưới tranh biếm hoạ ngày 1 tháng 8 năm 1926. |
14 |
Culixe (1922) |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng bút danh này khi viết một bài trên tờ báo L’Humanité vào ngày 18/3/1922. |
15 |
N.A.Q., 1922 |
Bút danh này được chưng sử dụng trên báo Le Paria và L’Humanité từ 1922-1 |
16 |
16. Ng.A.Q., 1922 |
Bút danh này được chưng sử dụng trên báo Le Paria từ 1922-1925. |
17 |
Henri Tran (1922) |
Số thẻ đảng viên của Nguyễn Ái Quốc trong Đảng Cộng Sản Pháp là 13861, và tên ghi trên thẻ là Henri Tran. |
18 |
N., 1923 |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng bút danh N. trong những năm 1923-1928 trên Le Paria. |
19 |
Chen Vang (1923) |
Ngày 13/6/1923, Nguyễn Ái Quốc lén rời Paris đi Liên Xô, tới nước Đức vào ngày 16/6/1923. Tại đây, ông được cơ quan đặc mệnh toàn quyền Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô Viết Liên Bang tại Berlin cấp giấy đi đường số 1829 với tên gọi Chen Vang. |
20 |
Nguyễn, 1923 |
Bút danh này được chưng sử dụng trong những năm 1923, 1924, 1928 trên Le Paria. |
21 |
Chú Nguyễn, 1923 |
Trong bức thư Nguyễn Ái Quốc gửi tới những bạn cùng hoạt động tại Pháp trước khi rời Paris đi Liên Sô. |
22 |
Lin (1924) |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng bút danh Lin trong thời gian ở Liên Xô từ 1923 tới 1924 và từ 1934 tới 1939. Tên Lin xuất hiện trước hết trong một điện thư gửi Ban Phương Đông của Quốc Tế Cộng Sản, ngày 14/4/1924. Tháng 10/1934, Lin được nhận vào Trường Quốc tế Lenin Liên Xô với số hiệu 375. niên học 1934-1935, Lin tham gia học tập tại trường này. Tháng 8/1935, Lin dự đại hội lần thứ VII của Quốc Tế Cộng Sản. |
23 |
Ái Quốc (1924) |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng tên Ái Quốc trong thẻ dự đại hội V Quốc Tế Cộng Sản vào tháng 6 năm 1924. Vào tháng 8 năm 1927, ông gửi cho đồng chí Francois Billous một tấm ảnh và ký tên là Ái Quốc. Sau đó, ông còn sử dụng tên này trong một số thư khác. |
24 |
Un Annamite (1924) |
chưng đã sử dụng bút danh Annamite để viết một bài trên tờ báo Le Paria. |
25 |
Loo Shing Yan, 1924 |
Ngày 12/11/1924, Nguyễn Ái Quốc viết bài “Thư Từ Trung Quốc, số 1” về phong trào cách mệnh Trung Quốc và giác ngộ cách mệnh cho phụ nữ Trung Quốc. Bài viết này được gửi tới tạp chí Rabotnhitxa và Nguyễn Ái Quốc ký tên là Loo Shing Yan, một nữ đảng viên Quốc Dân Đảng. Nguyễn Ái Quốc giảng giải rằng việc ký tên này là để bảo vệ tính danh của mình trong hoạt động phạm pháp và để làm cho bài viết thêm phong phú và độc đáo. |
26 |
Ông Lu (1924) |
Ngày 12/11/1924, Nguyễn Ái Quốc gửi thư cho một đồng chí trong Quốc Tế Cộng Sản, thông báo rằng ông Lu đã tới Quảng Châu, Trung Quốc. Địa chỉ liên lạc của ông Lu ghi được là hãng thông tấn Roxta, Quảng Châu, Trung Quốc và Nguyễn Ái Quốc sử dụng địa chỉ này trong nhiều thư khác sau đó. |
27 |
Lý Thụy (1924) |
Năm 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc sử dụng bí danh Lý Thụy trong khi hoạt động tại Trung Quốc và mang hồ sơ tùy thân với tên này khi tới Quảng Châu. Trong 1 bức thư gửi Quốc Tế Cộng Sản vào ngày 18 tháng 12 cùng năm, Nguyễn Ái Quốc xác nhận rằng anh ta là một người Trung Quốc, tên là Lý Thụy chứ không phải là Nguyễn Ái Quốc. |
28 |
Lý An Nam (1924-1925) |
Trong thời gian hoạt động tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc sử dụng bí danh Lý Thụy và làm thông ngôn tại văn phòng Đoàn cố vấn Sô Viết. Anh cũng được biết tới với biệt danh Lý An Nam. |
29 |
Nilopxki (N.A.Q.) 1924 |
Vào cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu, Trung Quốc và làm việc tại cơ quan của Borodin. chưng đã ký tên Nilopxki trên tất cả 6 lá thư được sưu tầm. |
30 |
Vương (1925) |
Trong khi làm giảng viên huấn luyện chính trị tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc sử dụng tên giả Vương. Đồng thời, cũng sử dụng bí danh này để liên lạc với Nguyễn Lương Bằng vào năm 1925. |
31 |
L.T. (1925) |
Ngày 9/4/1925, Nguyễn Ái Quốc ký tên L.T. trong lá thư gửi cho ông H (Thượng Huyền). Sau đó, chưng còn sử dụng bút danh L.T. để viết khoảng 15 bài trên báo Nhân Dân từ những năm 1949, 1957, 1958, 1960. |
32 |
Howang T.S. (1925) |
Vào ngày 2/5/1925, Nguyễn Ái Quốc sử dụng bút hiệu Howang để viết về đại hội người lao động và Nông dân. |
33 |
Z.A.C., 1925 |
Bút hiệu này được chưng đăng trên báo Thanh Niên. |
34 |
Lý Mỗ (1925) |
Nguyễn Ái Quốc có tên là Lý Mỗ khi gia nhập đội diễn thuyết và xuất hiện trên báo người lao động Chi Lộ Đặc Hiệu. |
35 |
Trương Nhược Trừng, 1925 |
|
36 |
Vương Sơn Nhi, 1925 |
Bí danh này được viết trên báo Thanh Niên với bút danh Vương Sơn Nhi, Trương Nhược Trừng. |
37 |
Vương Đạt Nhân (1926) |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng bút danh này để tham gia đại hội Quốc Dân Đảng Trung Quốc lần thứ 2 và phát biểu ý kiến vào ngày 14 tháng 1 năm 1926. |
38 |
Mộng Liên (1926) |
Nguyễn Ái Quốc viết dưới bút danh này trên báo Thanh Niên, số 40, ngày 4 tháng 4 năm 1926 với bài viết “Mục Dành Cho Phụ Nữ”. |
39 |
X., 1926. |
Bút danh này được chưng sử dụng trong những năm 1926, 1927. Theo đó, X. viết loạt bài nhan đề “những Sự Biến Ở Trung Quốc”, đăng trên 7 số báo L’Annam. |
40 |
H.T., 1926 |
H.T. là bút danh của chưng viết bài cho báo Thanh Niên. “Còn một số bút danh khác như Hạ Sĩ, Hương Mộng, Diệu Hương,..rất có thể cũng là bút danh của Nguyễn Ái Quốc, bởi lúc đó chưa có rất nhiều người viết bài cho báo Thanh Niên”. |
41 |
Tống Thiệu Tổ (1926) |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng bí danh này trong khi hoạt động tại Quảng Châu, Trung Quốc, theo hồi ký của một số nhân chứng. |
42 |
X.X., 1926 |
chưng đã sử dụng ký bút danh này trên một bài đăng trong Inprekorr, số 91, ngày 14 tháng 8 năm 1926. |
43 |
Wang, 1927 |
Bút danh Wang được đăng trên Thư Tín Quốc Tế (Inprekorr). |
44 |
N.K., 1927 |
chưng đã sử dụng ký bút danh này trong Thư Tín Quốc Tế. |
45 |
N. Ái Quốc, 1927 |
|
46 |
Liwang (1927) |
Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc ở Berlin đã viết thư tới Đoàn chủ toạ Quốc Tế Nông Dân, xin trợ giúp tiền để về Việt Nam với kinh phí khoảng 500 đô la Mỹ Mỹ. Trong thư, ông cũng đề nghị gửi tiền cho Uỷ Ban Trung Ương của Đảng Cộng Sản Đức và chuyển cho “Liwang”. |
47 |
Ông Lai (1927): |
Trong thư gửi Đoàn chủ toạ Quốc Tế Nông Dân, ngày 16 tháng 12 năm 1927, Nguyễn Ái Quốc chỉ địa chỉ trả lời thư tại Berlin: M. Lai, chez M. Eckshtein, 21, Halle Chactrasse. |
48 |
A.P., 1927 |
Bút danh A.P. viết bài “Văn Minh Pháp ở Đông Dương” trên Inprekorr. |
49 |
N.A.K., 1928 |
Bút danh được chưng sử dụng trong thư gửi Quốc Tế Nông Dân đề ngày 3 tháng 2 năm 1928. |
50 |
Nguyễn Lai (1928) |
Tại Thái Lan, Nguyễn Ái Quốc sử dụng tên Nguyễn Lai, một Hoa kiều, để nhập cảnh. |
51 |
Thọ, 1928 |
|
52 |
Nam Sơn (1928) |
Tại Thái Lan, Nguyễn Ái Quốc giới thiệu bản thân là Thọ, biệt danh Nam Sơn, khi gặp người Việt ngụ cư tại đó. |
53 |
Chín (Thầu Chín – 1928) |
Vào đầu tháng 8/1928, Nguyễn Ái Quốc tới Udon, Thái Lan và sử dụng tên Chín. lúc đó, mọi người gọi ông là Thầu Chín hoặc ông già Chín. |
54 |
Victor Lebon, 1930 |
Đây là địa chỉ được Nguyễn Ái Quốc ghi lại để nhận thư từ đại diện Đảng Cộng Sản Pháp tại Quốc Tế cộng Sản và những đồng chí trong Đảng Cộng Sản Liên Sô. Ngày 27/2 /1930, chưng đã gửi thư cho đại diện Đảng Cộng Sản Pháp tại Quốc Tế Cộng Sản, thông báo về việc Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập. Đồng thời, yêu cầu cung ứng tài liệu để tuyên truyền và giáo dục, đề nghị Đảng Cộng Sản Pháp trợ giúp. |
55 |
Ông Lý (Lee) 1930 |
Nguyễn Ái Quốc gửi sách báo cho đại diện Đảng Cộng Sản Mỹ với tên và địa chỉ Mr. Lee, The HongKong Shiao Fih Pao, 53, Wyndham Str, HongKong vào ngày 27 tháng 2 năm 1930. |
56 |
Ng. Ái Quốc, 1930 |
|
57 |
L.M.Vang, 1930 |
Ngày 27/2/1930, Nguyễn Ái Quốc gửi thư cho văn phòng đại diện Đảng Cộng Sản Đức tại Quốc Tế Cộng Sản yêu cầu xin cấp giấy chứng thực phóng viên báo toàn cầu cho mình, với tên L.M. Wang. chưng cho biết rằng, do hoàn cảnh sống của ông bị phạm pháp, việc có giấy chứng thực này sẽ tạo điều kiện cho ông có một danh nghĩa chính thức khi giao tiếp với người khác. |
58 |
Tiết Nguyệt Lâm, 1930 |
Bút danh trong thư Nguyễn Ái Quốc xin giấy chứng thực là phóng viên báo toàn cầu, ông ghi địa chỉ để nhận là: Mr. Sit-yet-um, Wah-jon C, 136 wanchai R, HongKong. |
59 |
Paul, 1930 |
Ngày 27/2/1930, chưng viết thư gửi đồng chí Sota, liên đoàn chống đế quốc tại Berlin, thông báo về việc Đảng Cộng Sản Việt Nam đã được thành lập. Thư ký tên Paul. Trong một số thư khác cũng được ký tên Paul. |
60 |
T.V. Wang, 1930 |
Ngày 2/3/1930, Nguyễn Ái Quốc viết thư báo cáo tình hình Mã Lai và Đông Dương, đồng thời đề nghị mua hối phiếu của doanh nghiệp xe lửa tốc hành Mỹ để tên là T.V. Wang. |
61 |
người lao động, 1930 |
người lao động là bút danh Nguyễn Ái Quốc sử dụng trong bài viết “Tranh Thủ Quần Chúng thế nào?” trên báo Vô Sản số 1, ra ngày 31/8/1930.
|
62 |
Victo, 1930 |
Victo là bí danh trong bức thư gửi Ban Chấp Hành Quốc Tế Cộng Sản về cuộc đấu tranh của nông dân những tỉnh Thanh Chương, Hưng Nguyên và Nghệ An, từ ngày 11 tới 17 tháng 9 năm 1930. |
63 |
V., 1931 |
V. là bí danh trong bài “Nghệ Tỉnh Đỏ” và báo cáo về chỉ thị tổ chức Đảng Cộng Sản Đông Dương, gửi cho Ban Phương Đông vào ngày 8/2/1931. |
64 |
K., 1931 |
Ngày 21/2/1931, Nguyễn Ái Quốc viết thư ký tên K. báo tin về việc Lý Tự Trọng bị bắn chết và đề nghị Ban Phương Đông liên lạc với Đảng Cộng Sản Pháp tổ chức biểu tình đòi thả Lý Tự Trọng. |
65 |
Đông Dương (1931) |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng bút danh Tống Văn Sơ trong bài viết “Kỷ Niệm Một Năm Khởi Nghĩa Yên Bái” trên Tạp Chí Thư Tín Quốc Tế, 1931, số 12. |
66 |
Quac E. Wen, 1931 |
|
67 |
K.V., 1931 |
chưng sử dụng bí danh K.V. từ năm 1931, được đề cập trong thư gửi Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Đông Dương. Thư này thông báo việc những cán bộ được cử về nước và yêu cầu duy trì bí mật, giữ chế độ báo cáo giữa Đảng Cộng Sản Đông Dương với Quốc Tế Cộng Sản. Năm 1959, K.V. đã viết bài “Người Cháu Nuôi của chưng” đăng trên báo Nhân Dân. |
68 |
Lão Trịnh, 1931 |
Trong báo cáo của cơ quan an ninh Pháp, Nguyễn Ái Quốc ghi được nhận dưới những tên gọi như Lý Thụy, Vương Sơn Nhi, Lão Trịnh, Năm, Lý Phát, Viên, Tống Văn Sơ. thời khắc bị bắt ở Hongkong ghi được là ngày 6 tháng 6 năm 1931. |
69 |
Năm, 1931 |
|
70 |
Lý Phát, 1931 |
|
71 |
Viên, 1931 |
|
72 |
Tống Văn Sơ (1931) |
Khi bị bắt ở số 186, phố Tam Lung, Hongkong, ngày 6 tháng 6 năm 1931, Nguyễn Ái Quốc sử dụng tên Tống Văn Sơ trong thẻ căn cước của mình. Đó là thời khắc khi chiến dịch truy đuổi cộng sản được Pháp và Anh phát động trên quy mô lớn khắp Đông Nam Á. |
73 |
New Man, 1933 |
Người gửi tên bí danh “New Man” cho trạng sư Lôdơbi để cứu Tống Văn Sơ khỏi nhà tù ở Hongkong. |
74 |
Linov, 1934 |
Nguyễn Ái Quốc tới Viện Nghiên cứu những vấn đề thuộc địa trong niên học 1934-1935 và sử dụng tên bí danh “Linov”. |
75 |
Teng Man Huon, 1935 |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng tên bí danh “Teng Man Huon” trong khi tham gia đại hội lần thứ 7 Quốc Tế Cộng Sản vào tháng 8 năm 1935. |
76 |
Hồ Quang, 1938 |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng tên giả là “Hồ Quang” trong khi hoạt động ở Trung Quốc vào cuối năm 1938. |
77 |
P.C. Lin (P.C. Line), 1938 |
Nguyễn Ái Quốc viết hàng chục bài trên báo Notre Voix dưới những tên bí danh khác nhau, bao gồm “P.C. Lin”, “P.C. Line” và “Line”. |
78 |
D.C. Lin, 1939 |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng tên giả “D.C. Lin” trong khi viết bài cho báo nhân dân xuất bản tại Sài Gòn. |
79 |
Lâm Tam Xuyên, 1939 |
Nguyễn Ái Quốc viết thư từ Quế Lâm, Trung Quốc với tên giả “Lâm Tam Xuyên”. |
80 |
Ông Trần, 1940 |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng bút danh “Ông Trần” để liên lạc với tổ chức cộng sản Việt Nam ở Vân Nam, Trung Quốc. |
81 |
Bình Sơn, 1940 |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng tên giả “Bình Sơn” khi viết 12 bài cho tờ báo Cứu Vong nhật trình (Trung Quốc) từ tháng 11 tới tháng 12 năm 1940. |
82 |
Đi Đông |
Tên này được Nguyễn Ái Quốc kể lại trong bài báo “Đồng Chí Đi Đông” đăng trên tờ báo Cứu Quốc. |
83 |
Cúng Sáu Sán, 1941 |
Người dân tại Pác Bó gọi Nguyễn Ái Quốc là “Cúng Sáu Sán” (Ông già ở rừng). |
84 |
Già Thu (1941) |
Trong hang Pắc Bó, cán bộ gọi Nguyễn Ái Quốc là Già Thu. |
85 |
Kim Oanh, 1941 |
Kim Oanh là bút danh của Nguyễn Ái Quốc trong bài thơ “Phụ Nữ” đăng trên báo Việt Nam Độc Lập số 104 ngày 1/9/1941. Bài viết này tôn vinh những nữ anh hùng của Việt Nam, từ Bà Trưng, Bà Triệu tới Nguyễn Thị Minh Khai và kêu gọi chị em phụ nữ cần kết đoàn để đấu tranh. |
86 |
Bé Con, 1941 |
Bé Con là bút danh được Nguyễn Ái Quốc sử dụng trong bài thơ “Trẻ Con” đăng trên báo Việt Nam Độc Lập số 106 ngày 21/9/1941. |
87 |
Ông Cụ, 1941 |
Trong thời kỳ 1940-1945, cán bộ cộng sản thường gọi Nguyễn Ái Quốc bằng tên gọi Ông Cụ. |
88 |
Hoàng Quốc Tuấn, 1941 |
Tên Hoàng Quốc Tuấn được những đồng chí của Nguyễn Ái Quốc tự đặt. |
89 |
chưng (1941) |
Tên gọi “chưng” được đặt từ hội nghị Trung Ương lần thứ 8 vào tháng 5 năm 1941 tại Pắc Bó, Hà Quảng, Cao Bằng. |
90 |
Thu Sơn, 1942 |
Thu Sơn, 1942. Vào tháng 1/1942, với bí danh Thu Sơn, chưng chuyển tới nhà Xích Thắng tức Dương Mạc Thạch tại châu Nguyên Bình, Cao Bằng trong một số ngày. |
91 |
Xung Phong (1942) |
Nguyễn Ái Quốc sử dụng bút danh này cho hai bài thơ “Tặng Thống Chế Pê Tanh” và “Nhóm Lửa” trên tạp chí Việt Nam Độc Lập số 131 ngày 11/7/1942 và số 133 ngày 1/8/1942. |
92 |
Hồ Chí Minh (1942) |
Nguyễn Ái Quốc đổi tên thành Hồ Chí Minh để tránh bị phát hiện khi hoạt động ở Trung Quốc. Ngày 13/8/1942, chưng tới Trung Quốc và sau đó bị bắt tại Túc Vinh vào ngày 27/8/1942. Khi kiểm tra hồ sơ, phát hiện thẻ hội viên của Hồ Chí Minh thuộc “Hội Ký giả Thanh niên Trung Quốc”, ông bị phe Tưởng Giới Thạch nghi ngờ là gián điệp cộng sản và bị giam giữ trong 13 huyện thị của tỉnh Quảng Tây. Sau đó, ngày 10/9/1943, Hồ Chí Minh được thả. |
93 |
Hy Sinh, 1942 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút hiệu Hy Sinh để viết bài thơ “Chơi Giăng”, được đăng trên báo Việt Nam Độc Lập, số 134, ngày 21 tháng 8 năm 1942. |
94 |
Cụ Hoàng, 1945 |
Hồ Chí Minh tới Côn Minh vào cuối tháng 2 năm 1945, với mục đích tìm kiếm sự hỗ trợ từ Mỹ chống lại chế độ phát xít. Tại Bixichai, ông được giới thiệu là “Cụ Hoàng”, đây là tên công khai trên hồ sơ của ông khi giao tiếp. |
95 |
C.M.Hồ, 1945 |
Hồ Chí Minh sử dụng chữ ký C.M. Hồ trong thư gửi ông Fenn và ông Tam vào tháng 7 và tháng 8 năm 1945. |
96 |
thắng lợi (1945) |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh này cho bài viết trên tạp chí Cứu Quốc, cơ quan của Tổng bộ Việt Minh và viết khoảng 400 bài trên đó. Bút danh Đ.X. được sử dụng nhiều nhất. |
97 |
Ông Ké (1945) |
Hồ Chí Minh được giới thiệu là “đồng chí Ông Ké” tại nhà của đồng chí Hoàng Đức Triều ở Pác Tẻng. Hồ Chí Minh thường họp với nhiều đồng chí khác dưới bí danh Ông Ké. |
98 |
Hồ chủ toạ (1945) |
Hồ Chí Minh sử dụng tên này sau khi tuyên bố thành lập “Chính Phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà”. |
99 |
Hồ, 1945 |
Hồ Chí Minh ký tên là “Hồ” trong những thư gửi ông Becna và Fenn để cảm ơn về sự trợ tạo điều kiện cho lớp vô tuyến điện và yêu cầu chuyển gói quà của đồng minh tới nhanh nhất. |
100 |
Q.T., 1945 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút hiệu Q.T. để viết 10 bài đăng trên báo Cứu Quốc trong những năm 1945-1946. |
101 |
Q.Th., 1945 |
Với bút hiệu Q.Th., Hồ Chí Minh viết 14 bài đăng trên báo Cứu Quốc trong những năm 1945-1946. Bài trước hết ông ký tên Q.Th. là “toàn cầu với Việt Nam”, được đăng trên báo số 130 ngày 31 tháng 12 năm 1945. |
102 |
Lucius, 1945 |
Tên mật Lucius được tổ chức OSS đặt cho Hồ Chí Minh trong thời gian ông làm việc cho cơ quan tình báo của Hoa Kỳ. |
103 |
chưng Hồ (1946) |
Hồ Chí Minh được gọi là “chưng Hồ” bởi nhiều thư ký và quần chúng, trong sách báo và học đường. |
104 |
H.C.M., 1946 |
Bí danh này được ký dưới thư gửi cho đồng chí của Hồ Chí Minh là Morixo Tore, tổng bí thư Đảng Cộng Sản Pháp, năm 1946. |
105 |
Đ.H., 1946 |
Bút danh này chưng viết tập “Nhật Ký Hành Trình của chủ toạ Hồ Chí Minh Bốn Tháng Sang Pháp”, năm 1946. |
106 |
Xuân (1946) |
Hồ Chí Minh sử dụng bí danh này trong những hồ sơ giao dịch khi nghỉ tại nhà ông Hoàng Văn Nguyên. Trú ngụ tại xóm Đồi, xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ từ ngày 4 tới 18/3/1947. |
107 |
Một Người Việt Nam, 1946 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh “Một Người Việt Nam” để ký tên dưới bài viết “Hoa Việt Thân Thiện” vào tháng 12 năm 1946. |
108 |
Tân Sinh, 1947 |
“Tân Sinh” là bút danh mà Hồ Chí Minh sử dụng trong một số tác phẩm viết vào năm 1947-1948, bao gồm “Đời Sống Mới”, “Nêu Cao và Thực Hành Cần Kiệm Liêm Chính Tức Là Nhen Lửa Cho Đời Sống Mới,” và “Việt Bắc can đảm.” |
109 |
Anh, 1947 |
Vào ngày 20 tháng 8 năm 1947, Hồ Chí Minh đã gửi thư cho ông Nguyễn Khánh Toàn với tư cách là “Anh.” |
110 |
X.Y.Z., 1947 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh “X.Y.Z.” trong những cuốn sách viết về “xây dựng Đảng” từ năm 1947 tới 1950, khởi đầu với cuốn sách “Sửa Đổi Lối Làm Việc” vào tháng 10 năm 1947. Ngoài ra, ông cũng sử dụng bút danh này để viết bài cho báo sự thực trong những năm 1948-1950, bao gồm bài “Dân Vận” xuất bản trên số báo 120 vào ngày 15 tháng 10 năm 1949. |
111 |
A., 1947 |
“A.” là mật danh mà Hồ Chí Minh sử dụng trong bức thư gửi đồng chí Hoàng Hữu Nam vào năm 1947. |
112 |
A.G., 1947 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh “A.G.” để viết bài trong những năm 1947-1050, khởi đầu bằng bài “Cán Bộ Tốt và Cán Bộ Xoàng” trên báo sự thực, số 77 năm 1947. |
113 |
Z., 1947 |
Theo nhật ký của ông Lê Văn Hiến khi làm bộ trưởng tài chánh vào năm 1947, mật danh “Z.” là của Hồ Chí Minh. |
114 |
Lê Quyết Thắng, 1948 |
“Lê Quyết Thắng” là bút hiệu được Hồ Chí Minh sử dụng để đăng bài “Cần Kiệm Liêm Chính” trên báo Cứu Quốc vào ngày 30, 31 tháng 5 và 1,2 tháng 6 năm 1949. Sau đó, bài viết được in thành sách. |
115 |
K.T., 1948 |
Vào tháng 2 năm 1948, Hồ Chí Minh sử dụng bút danh “K.T.” để dịch hai bài thơ chữ Hán. |
116 |
K.Đ., 1948 |
Ngày 2/5/1948, Hồ Chí Minh sử dụng bí danh K.Đ. để viết thư gửi đồng chí Hoàng Quốc Việt về việc ra báo vào tháng 5. K.Đ. viết bài thơ với danh nghĩa đội trưởng dân quân du kích Mán và đề nghị đăng bài thơ này chung với thơ của Tố Hữu, Xuân Diệu nhằm tuyên truyền. |
117 |
G., 1949 |
G. vào năm 1949 đã viết một bài mỉa mai bà Tống Mỹ Linh trong bài “Thêu Gấm và Cho Than” được đăng trên báo sự thực. Ngoài ra, chưng cũng viết bài “Bệnh Khẩu Hiệu” trên báo Cứu Quốc vào ngày 15 tháng 3 năm 1949, số 1191, nhấn mạnh tầm quan trọng của khẩu hiệu trong công việc tuyên truyền và cổ động. Tuy nhiên, chưng cũng đề cao rằng không nên sử dụng quá nhiều khẩu hiệu khó hiểu, dông dài, và không thiết thực. |
118 |
Trần Thắng Lợi (1949) |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh này cho bài viết “Đảng Ta” trên Tạp Chí Sinh Hoạt Nội cặp số 13, tháng 1 năm 1949. |
119 |
Trần Lực (1949) |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh Trần Lực trong những năm 1949-1958 và 1961. |
120 |
H.G., 1949 |
Bút danh H.G., được sử dụng năm 1949 trên báo Cứu Quốc, cho bài viết “Trở Lại Vấn Đề Thi Đua Ái Quốc” ngày 8/7/1949. |
121 |
Lê Nhân, 1949 |
Bút danh Lê Nhân, được sử dụng năm 1949 trên báo sự thực, cho bài viết “Thất Bại và Thành Công” trong chương mục “Sửa Đổi Lối Làm Việc”. |
122 |
T.T., 1949 |
Bút danh T.T., được sử dụng năm 1949 cho bài viết “Hồ chủ toạ và Văn Nghệ”. |
123 |
Đanh, 1950 |
Bút danh Đanh, được sử dụng trong những năm 1950, 1953, cho những bài viết “Thư Ký Mặt Trận Liên Việt Địa Phương” và những bài khác. |
124 |
Đinh, 1950 |
Bí danh Đinh, được sử dụng năm 1950 cho thư gửi Thủ Tướng Trung Cộng Chu Ân Lai và gửi thư cho Đặng Đỉnh Siêu bên Trung Cộng, Trần Canh. |
125 |
T.L., 1950 |
Bút danh T.L., được sử dụng trong thời gian từ 1950 tới 1969, qua sắp 250 bài báo đăng trên sự thực, Nhân Dân. |
126 |
Chí Minh, 1950 |
Tên Chí Minh, được sử dụng năm 1950 khi Hồ Chí Minh viết một điện thư chia buồn dòng tộc Nguyễn Sinh. |
127 |
127. CB., 1951 |
Bút danh CB., được sử dụng từ năm 1951 tới năm 1957, qua sắp 700 bài báo đăng trên Nhân Dân, bao gồm “Người Đảng Viên Lao Động Việt Nam Phải thế nào” và “Liên Sô Vĩ Đại”. |
128 |
H., 1951 |
Tên H., được sử dụng năm 1951 cho thư gửi ông Xuphanuvong (Lào) bằng tiếng Pháp. |
129 |
Đ.X., 1951 |
Bút danh Đ.X., được sử dụng từ năm 1951 tới năm 1955, cho những bài đăng trên báo Cứu Quốc. |
130 |
V.K., 1951 |
Bút danh V.K., được sử dụng trong những năm 1951, 1960 và 1961, bao gồm “Bệnh tư nhân Địa Vị” đăng trên Nhân Dân, ngày 9 tháng 8 năm 1951 và “Về Sự lục sục của Mỹ và Diệm” đăng trên Nhân Dân, số 2818, ngày 9/8/1951. |
131 |
Nhân Dân, 1951 |
Bài “Chúc Mừng Ngày Kỷ Niệm Lần Thứ 34 cách mệnh Tháng Mười” của Nhân Dân trên báo Nhân Dân ngày 5/11/1951 được viết bởi bút danh Nhân Dân. Bài “Nhân Dân Việt Nam Chúc Mừng Ngày Kỷ Niệm Đảng Cộng Sản Trung Quốc” đăng trên Nhân Dân ngày 1-3/7/1954. |
132 |
N.T., 1951 |
Bài “Phát Ngôn của Chính Phủ Nhân Tiếp những Nhà Báo” được viết bởi Hồ Chí Minh với bút danh N.T. và đăng trên báo Người Tiếp Thị ngày 22/12/1951. |
133 |
Nguyễn Du Kích, 1951 |
Cuốn sách “Tỉnh Uỷ Bí Mật” được viết bởi Hồ Chí Minh dưới bút danh Nguyễn Du Kích và dựa trên chuyện của Liên Sô vào năm 1951. |
134 |
Nguyên, 1953 |
Bút danh Nguyên được Hồ Chí Minh sử dụng trong bài “Thư Từ Việt Nam – Những Con Voi là Những Con Muỗi” gửi đăng báo Temps Nouveaux (Thời Mới, Liên Xô) tháng 3 năm 1953 và trong thư gửi chú Thận (Trường Chinh) có ký tên Nguyên. |
135 |
Hồng Liên, 1953 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh phụ nữ Hồng Liên để viết bài “Nhân Dịp Đại Hội Phụ Nữ Quốc Tế” đăng trên báo Cứu Quốc số 2362 ngày 19/6/1953. |
136 |
Nguyễn Thao Lược, 1954 |
Bài “Đẩy Mạnh Phong Trào Du Kích” được viết bởi Hồ Chí Minh dưới bút danh Nguyễn Thao Lược và đăng trên báo Nhân Dân số ra ngày 16 – 20/1/1954. Tác giả khẳng định “biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng.” |
137 |
Lê, 1954 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh Lê để viết bức thư ngỏ gửi Thủ tướng Pháp Mangdet Phorangxo trên báo Nhân Dân số 284 ngày 9/12/1954. |
138 |
Tân Trào (1954) |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh Tân Trào khi ký tên dưới bài viết “phóng thích Đài Loan” trên báo Nhân Dân số 218, ngày 25-27 tháng 8 năm 1954. |
139 |
H.B., 1955 |
chưng sử dụng bút danh H.B. viết bài “Có Phê Bình Phải Biết Tự Phê Bình”, đăng trên Nhân Dân, số 488, ngày 4 tháng 7 năm 1955. |
140 |
Nguyễn Tâm (1957) |
Bài viết “Quyển Nhật Ký Trong Ngục của chưng” được viết bởi Nguyễn Tâm, bút danh của Hồ Chí Minh, để kỷ niệm sinh nhật của ông vào ngày 19 tháng 5 năm 1957. |
141 |
K.C., 1957 |
Năm 1957 và 1958, Hồ Chí Minh sử dụng bút hiệu K.C. để viết 4 bài báo về việc Mỹ phóng vệ tinh nhân tạo. |
142 |
Chiến Sỹ, 1958 |
Từ 1958 tới 1968, chưng sử dụng bút hiệu Chiến Sỹ để viết hơn 80 bài báo trên Nhân Dân và Quân Đội Nhân Dân. Đa số những bài viết của ông chỉ trích Mỹ và ngợi ca những anh hùng như Lý Tự Trọng. |
143 |
T., 1958 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh T. để viết bài “Phong Trào Vệ Sinh Yêu Nước Đang Sôi Nổi tại Trung Quốc” đăng trên báo Nhân Dân, ngày 29 tháng 1 năm 1958. Bài viết này tả lại tình hình phong trào vệ sinh ở Trung Quốc. |
144 |
Thu Giang (1959) |
Trên báo Nhân Dân, ngày 12 tháng 4 năm 1959, Hồ Chí Minh sử dụng bút danh Thu Giang để ký tên dưới bài viết “chưng tới Thăm Côn Minh”. |
145 |
Nguyên Hảo Studiant, 1959 |
chưng sử dụng bí danh này để viết thư gửi giáo sư Ivan Duycel (Bungari) vào ngày 10/04/1959. |
146 |
Ph.K.A., 1959 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh này để viết bài “Cuộc Nghỉ Hè 2 Vạn 3 Nghìn Cây Số” đăng trên báo Nhân Dân, số 2038, ngày 15 tháng 10 năm 1959 về chuyến đi thăm và nghỉ hè tại Trung Cộng và Liên Xô. |
147 |
C.K., 1960 |
chưng Hồ sử dụng bút danh này để viết bài “khởi đầu Hai Chữ” đăng trên báo Nhân Dân, ngày 14 tháng 1 năm 1960, về hạnh cần kiệm để xây dựng chủ nghĩa xã hội. |
148 |
Tuyết Lan, 1960. |
|
149 |
Jean Fort, 1960 |
chưng sử dụng bút hiệu Tuyết Lan để viết bài “Ba Chai Rượu Sâm Banh” đăng trên báo Nhân Dân, số 2331, ngày 27 tháng 4 năm 1960. Bài viết dựa trên bức thư của một người lao động tên là Jean Fort ở Algérie, gửi cho tác giả nói về tình cảm của một người bạn quốc tế đối với Nguyễn Ái Quốc thời ký ở Paris và những năm sau đó. |
150 |
Trần Lam, 1960 |
Trần Lam viết bài “Chuyện Giả Mà Có Thật” đăng trên báo Nhân Dân, số 2242, ngày 9/5/1960. chưng đã sử dụng bút danh này để viết bài về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc tại Thái Lan. |
151 |
Một người Việt kiều ở Pháp về, 1960 |
chưng sử dụng tên này ký dưới bài viết “Vài Mẩu Chuyện Trong Hồi chưng Sang Thăm Pháp.” |
152 |
K.K.T., 1960 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh này để viết bài “ý thức Yêu Nước và ý thức Quốc Tế.” |
153 |
T.Lan, 1961 |
Bút danh T. Lan được Hồ Chí Minh sử dụng trong tác phẩm “Vừa Đi Đường Vừa Kể Chuyện Một Mình”, đăng nhiều lần trên báo Nhân Dân, tháng 5, 7, 8 năm 1961. Bài báo khác có tiêu đề “chưng Ăn Tết Với Chú. |
154 |
trạng sư Th. Lam, 1961 |
Hồ Chí Minh viết bài “Kính Hỏi Uỷ Ban Quốc Tế Giám Sát và Kiểm Sát” trên báo Nhân Dân, ngày 5 tháng 8 năm 1961, liên quan tới hiệp nghị Geneve. |
155 |
Ly, 1961 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh Ly gửi bức thư đề ngày 13 tháng 12 năm 1961 tới đồng chí người nào Dit, chủ toạ Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Indonesia. |
156 |
Lê Thanh Long, 1963 |
Bút danh này được chưng viết bài “Nhân Dịp Mừng Đảng 33 tuổi” đăng trên báo Nhân Dân, ngày 4/2/1963. chưng viết về Đảng Lao Động Việt Nam và sự trợ giúp của những Đảng anh em đối với Đảng Lao Động Việt Nam. |
157 |
CH-KOPP (Alabama), 1963 |
Bút danh này của chưng Hồ viết bài “Chó Mỹ Da Trắng Cắn Mỹ Da Đen” đăng trên Nhân Dân, ngày 30 tháng 4 năm 1963. |
158 |
Than Lan, 1963 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh này viết bài “Đại Hội Phụ Nữ Quốc Tế” đăng trên báo Nhân Dân, số 3377, ngày 26/6/1963. Bài viết về buổi họp phụ nữ tại Moscow. |
159 |
Ng. Văn Trung, 1963 |
chưng sử dụng bút danh này để viết bài “Phải Chăng Rồng Lấy Nước” vào tháng 6 năm 1963. |
160 |
Ngô Tâm, 1963 |
Vào ngày 7 tháng 9 năm 1963, Hồ Chí Minh viết thư gửi Lê Duẩn, ký tên là Ngô Tâm. |
161 |
Nguyễn Kim, 1963 |
Năm 1963, Hồ Chí Minh viết bài “Thư độc giả” trên báo Nhân Dân dưới bút danh Nguyễn Kim. |
162 |
Dân Việt, 1964 |
Năm 1964, Hồ Chí Minh sử dụng bút hiệu Dân Việt viết bài “Thư Ngỏ Gửi Ngài Ngoại Trưởng Anh Cát Lợi” trên báo Nhân Dân. |
163 |
Đinh Văn Hảo, 1964 |
Bút danh Đinh Văn Hảo được Hồ Chí Minh sử dụng để viết thư gửi chủ bút báo Tân Việt Hoa vào ngày 2 tháng 5 năm 1964. |
164 |
C.S., 1964 |
Năm 1964, Hồ Chí Minh sử dụng bút hiệu C.S. để viết bài “Chó Mỹ” đăng trên báo Nhân Dân. |
165 |
Lê Nông, 1964 |
Bút danh Lê Nông được Hồ Chí Minh sử dụng trong giai đoạn từ 1964 tới 1966, trong đó có bài “Một Mẫu Tây Gặt Được 13 Tấn Thóc” đăng trên Nhân Dân từ ngày 15 tới 18 tháng 9 năm 1964. |
166 |
L.K., 1964 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh L.K. để viết bài “tạp chí Anh Lột Trần mưu mô của Mỹ ở Việt Nam”. |
167 |
K.O., 1965 |
Năm 1965, Hồ Chí Minh sử dụng bút danh K.O. để viết bài “Người Mới Việc Mới” đăng trên báo Nhân Dân. Bài viết này về gương người làm việc tốt được chưng Hồ thưởng huy hiệu. |
168 |
Lê Ba, 1966 |
Bút danh Lê Ba được Hồ Chí Minh sử dụng để viết thư “Trả Lời Ông Men Xphin Thượng nghị viên Mỹ” đăng trên Nhân Dân, số 4407, ngày 30 tháng 4 năm 1966. Bài viết này kêu gọi Hoa Kỳ ngưng chiến tại Việt Nam. |
169 |
La Lập, 1966 |
Hồ Chí Minh sử dụng bút danh La Lập để viết bài “Tổng Giôn Phạm Tội Ác Tày Trời” đăng trên Nhân Dân, số 4508, ngày 10 tháng 8 năm 1966. |
170 |
Nói Thật, 1966 |
Bút danh “Nói Thật” được Hồ Chí Minh sử dụng để viết 4 bài báo đăng trên báo Nhân Dân trong năm 1966. |
171 |
tranh đấu, 1967 |
Trong thời gian Hồ Chí Minh điều trị ở Trung Quốc, ông viết hai bài báo với bút danh tranh đấu. Một bài có tiêu đề “Thắng lợi lớn của Trung Quốc và Việt Nam” được đăng trên Nhân Dân, số 4823, ngày 24 tháng 6 năm 1967. |
172 |
B., 1968 |
Vào ngày 10 tháng 3 năm 1968, Hồ Chí Minh đã gửi thư cho Lê Duẩn, ký tên là B. Nội dung thư liên quan tới chuyến đi thăm miền Nam của ông. Trong những năm 60, bí danh B. cũng được sử dụng để gửi thư cho những đồng chí trong Bộ Chính trị. |
173 |
Việt Hồng, 1968 |
Hồ Chí Minh đã ký bút danh Việt Hồng để viết bài “Kể chuyện về những chủ nghĩa Mác đường tình” được đăng trên Nhân Dân, số 5137, ngày 5 tháng 5 năm 1968. |
174 |
Đinh Nhất, 1968 |
Vào tháng 5 năm 1964, Hồ Chí Minh đã sử dụng bí danh Đinh Nhất khi đi tới Côn Minh. Ông cũng đã sử dụng bí danh này khi viết thư cho Chu Ân Lai và Đặng Dĩnh Siêu vào ngày 25 tháng 5 năm 1968. |
175 |
Trần Dân Tiên |
những nhà nghiên cứu và sưu tầm sắp nhất nghĩ rằng chủ toạ Hồ Chí Minh có thể đã sử dụng bí danh hoặc bút danh Trần Dân Tiên, nhưng vẫn chưa rõ được thời khắc và bối cảnh cụ thể. |