Để hiểu rõ hơn tư tưởng chính nghĩa của Nguyễn Trãi, chúng ta hãy cùng xem phân tích luận điểm vừa nêu trong đoạn đầu của bài Bình Ngô Đại Cáo hôm nay. Bài viết này sẽ cho chúng ta hiểu rõ về quan niệm nhân nghĩa, tư tưởng nhân nghĩa mà Nguyễn Trãi đã khẳng định và tội ác của quân nhà Minh khi chúng xâm lược nước Đại Việt của chúng ta.
đề tài: Phân tích luận điểm vừa nêu trong đoạn đầu của Bình Ngô Đại Cáo.
Nội dung bài viết:
I. Tổng quan chi tiết
II. bài văn mẫu
Phân tích luận điểm vừa nêu trong đoạn đầu của Bình Ngô Đại Cáo.
I. Khái quát Phân tích những luận điểm được nêu trong đoạn đầu bài Bình Ngô Đại Cáo (Chuẩn).
1. Khai giảng lớp:
Nguyễn Trãi là một danh nhân văn hóa, một chiến sĩ và một nhà thơ tài năng.
– Tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo của ông được coi là bản tuyên ngôn độc lập.
– Đoạn đầu của tác phẩm là một lí lẽ chính đáng mà Nguyễn Trãi muốn gửi gắm.
2. Phần thân bài:
một. Các tình huống tạo nên:
Sau khi khởi nghĩa Lam Sơn thành công, Lê Lợi cử Nguyễn Trãi viết thư cho nhân dân.
– Được viết và xuất bản vào tháng 12 năm 1428.
cơn mưa. Các bài báo chính trị:
Suy nghĩ của Nguyễn Trãi về con người (hai câu đầu):
+ “Nhân nghĩa”: quan hệ tốt đẹp giữa người với người dựa trên nền tảng đạo đức và tình thương yêu là truyền thống Nho giáo và là lời dạy của bậc thánh hiền.
+ Trong suy nghĩ của Nguyễn Trãi, “nhân nghĩa” là “yên dân”, dẹp loạn, dẹp giặc – “trừ bạo”, để dân được ấm no.
+ Tư tưởng này đã theo Nguyễn Trãi suốt cuộc đời.
– Sự thật về sự tồn tại độc lập của Đại Việt (8 câu tiếp theo):
+ Đảm bảo độc lập về mọi mặt: lãnh thổ, văn hóa, phong tục tập quán, nhân tài v.v.
+ Đại Việt có nền văn hiến lâu đời, có chủ quyền lãnh thổ riêng, phong tục tập quán khác với Bắc Triều Tiên.
+ Tác giả liệt kê các triều đại Việt Nam so với các triều đại Trung Quốc. Cho thấy vị trí của Đại Việt trong lịch sử.
+ Từ “Hoàng đế”: Đại Việt có “Vùng” nhưng không có “Vua”. Vị trí của Đại Việt cũng tương tự như của Trung Quốc.
+ “Khủng bố”: người anh hùng của đất nước ta luôn có lời răn đe của Nguyễn Trãi đối với kẻ thù.
+ Tác giả khẳng định chân lý tồn tại của Đại Việt bằng cách sử dụng hàng loạt từ ngữ hiển nhiên: “trước đây”, “lâu đời”, “bao đời nay”.
– Sự thất bại của kẻ thù trong trường hợp xâm phạm chủ quyền của Đại Việt (6 câu cuối):
+ Lưu Cung của Ngô Quyền, Triệu Tiết của Lý Thường Kiệt, …
+ Từng câu thơ tăng dần cấp độ. Chúng ta khẳng định vẻ vang của quân và dân ta, khẳng định sự thất bại nặng nề của kẻ thù, bày tỏ lòng căm thù giặc.
+ Giọng hùng tráng, hùng tráng thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
tất cả. Giá trị nội dung và nghệ thuật:
– nội dung:
+ Thể hiện những suy nghĩ đúng đắn của Nguyễn Trãi.
+ Sự khẳng định sự thật về độc lập, chủ quyền của Đại Việt.
+ Đánh tan kẻ thù trong cuộc xâm lược Đại Việt.
+ Toàn bộ tác phẩm là lời tri ân tội ác của giặc và tri ân khởi nghĩa Lam Sơn.
– Nghệ thuật:
+ Giọng chính luận xen lẫn cảm hứng trữ tình.
+ Ca từ hào hùng, mạnh mẽ.
+ Lập luận chặt chẽ, sắc bén.
3. Kết luận:
Chính kiến của Nguyễn Trãi là những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc.
II. Phân tích các luận điểm vừa nêu trong đoạn đầu bài văn mẫu Bình Ngô Đại Cáo (Chuẩn)
Nguyễn Trãi là một danh nhân văn hóa lỗi lạc, một bậc minh quân, một nhà thơ tài hoa với cả một đời làm việc. Tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” của ông được coi là Tuyên ngôn độc lập của nước ta. Đoạn đầu của bài “Bình Ngô Đại Cáo” được Nguyễn Trãi viết với lòng tự tôn, tự tôn dân tộc, thể hiện ý nghĩa, logic và lời cảnh báo mà ông muốn gửi gắm đến mọi người. quân xâm lược phương bắc.
“Bình Ngô đại cáo” là một tác phẩm chính luận xuất sắc, nguyên tác của Nguyễn Trãi. Bài thơ này được viết vào năm 1428 sau khi quân ta đại thắng phương bắc đánh tan 150 vạn quân xâm lược. Nguyễn Trãi được lệnh của vua Lê Thái Tổ lập tờ sớ báo cáo toàn quốc đánh thắng quân Minh xâm lược. Bài cáo này của Nguyễn Trãi vừa mang những nét cơ bản của hình thức văn xuôi, vừa mang những nét sáng tạo của chính nhà thơ. Đây là một ‘câu chuyện cổ tích anh hùng’ lên án mạnh mẽ hành động tàn ác của quân xâm lược và ca ngợi cuộc khởi nghĩa Ramson giành độc lập, tự do của dân tộc ta. Đoạn đầu của tác phẩm ta có thể thấy được cách lập luận của Nguyễn Trãi. Nó bao gồm tư tưởng nhân văn, sự thật về sự tồn tại độc lập của đất nước Đại Việt chúng ta, và một kết cục bi thảm. Đánh tan giặc ngoại xâm Đại Việt.
Ngay khi bắt đầu tác phẩm, Nguyễn Trãi đã khẳng định ngay rằng những tư tưởng nhân văn cháy bỏng trong tâm trí ông là chân lý, cơ sở, tiền đề lý luận muôn thuở của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
“Bản chất của loài người là sự nghỉ ngơi trong hòa bình.
Quân đội bị trừng phạt trước hết để diệt trừ bạo lực. “
“Nhân hòa” được hiểu là mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với nhau được xây dựng trên nền tảng đạo đức và tình yêu thương. Đây là tư tưởng truyền thống của Nho giáo và đã được các bậc thánh hiền truyền dạy từ xa xưa. Nguyễn Trãi đã dùng lời lẽ của bậc hiền triết để nâng đỡ tư tưởng của mình. Khi nghĩ đến cảnh đất nước ta bị giặc Minh giày xéo, thì nghĩ đến “nhân nghĩa” là “dĩ hòa vi quý”, nghĩa là thương dân, cầu mong thái bình thịnh trị. Tuy nhiên, việc nhà Minh đem quân sang xâm lược nước ta là trái lẽ thường và trái pháp luật. Vì vậy, nếu muốn đem lại ‘lòng nhân ái và công lý’ cho nhân dân, thì phải trừng trị họ và chiến đấu tàn bạo với quân xâm lược nhà Minh để trừ bớt thiệt hại cho nhân dân. Anh ấy là một vị thánh làm điều tốt ”. Tư tưởng nhân nghĩa của ông đã theo ông và trở thành mục tiêu cả đời của Nguyễn Trãi.
Nguyễn Trãi không chỉ nói lên tư tưởng của nhân loại mà còn khẳng định chân lý về sự tồn tại độc lập của nước Đại Việt ta:
“Giống như Diviet của đất nước chúng tôi,
Là một nền văn minh cổ đại,
Núi và sông tách biệt,
Phong tục miền Nam và miền Bắc cũng khác nhau.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần đã xây dựng nền độc lập, tự chủ từ bao đời nay.
Cùng với các triều đại Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi trại đều xưng đế một phương.
Dù mạnh hay yếu theo thời gian,
Nhưng anh hùng nào cũng có. “
Nếu trước đây Lý Thường Kiệt khẳng định chân lý độc lập dân tộc bằng bài thơ “Nam quốc sơn hà” thì nay Nguyễn Trãi một lần nữa khẳng định chân lý độc lập muôn đời của nước ta. Ông chỉ ra những khía cạnh khẳng định chủ quyền của nhà nước: văn hóa, lãnh thổ, phong tục tập quán, trạng thái, nhân tài. Và tất cả những khía cạnh đó đã có từ thời xa xưa. Lịch sử của đất nước Đại Việt chứa đầy những nét văn hóa riêng và những dấu tích của đất nước mình. Không chỉ được phân định rõ ràng về ‘đất đai’ mà còn có sự khác biệt về ‘phong tục’ và ‘văn hóa’ không thể trộn lẫn. Có lẽ lịch sử Đại Việt không dài bằng thời bắc thuộc, nhưng so với “Hán, Đường, Tống, Nguyên” thì Đại Việt không thua kém gì các triều đại “Trừng, Đinh, Lý”. Trần “. Dù ở thời đại nào, ở triều đại nào, Đại Việt và Trung Quốc luôn tồn tại song hành và mãi mãi là anh hùng bất tử. Nguyễn Trãi liệt kê hàng loạt các triều đại nước ta đã sát cánh với Trung Quốc, thế nên vị thế của Đại Việt. đã rộng lớn từ khi thành lập, không yếu hơn vị thế của một nước phương bắc và nhấn mạnh rằng nước ta có thể tự cường, nước có “hoàng đế” riêng, tuy là hoàng đế riêng nhưng Đại Việt không phải là một “vua” chứ không phải là chư hầu của “vùng” phương Bắc. Cũng vậy, người anh hùng, bậc hiền triết của nước ta không thiếu, bởi “thiên tài là cội nguồn sinh khí của dân tộc.” Cảnh báo, khẳng định rằng sự thật về sự tồn tại độc lập của Đại Việt và càng tăng thêm sức thuyết phục, ông cũng luôn sử dụng những từ hiển nhiên như “trước đây”: “từ rất lâu rồi”, “chia cắt”, “vẫn còn”, “từ rất lâu rồi”, … Xuyên suốt. bài thơ.
Sự thật về độc lập, chủ quyền của dân tộc ta đã được lịch sử chứng minh, phản ánh sự thất bại của kẻ thù xâm lược Đại Việt. Những lời cảnh báo của Nguyễn Trãi càng được củng cố khi ông giải thích một loạt những thất bại lịch sử mà quân phương bắc phải đối mặt khi họ âm mưu xâm phạm chủ quyền của Đại Việt.
“Để cho nó được:
Lưu Công là một người tham công tiếc việc và thất bại.
Triệu Tiết thích chết lớn,
Hamtumun, Toa cũng bị bắt sống
Sông Bạch Đằng giết Ô Mã.
đánh giá cuối cùng,
Bằng chứng vẫn còn đó. “
Bài thơ này đã thể hiện chiến thắng oanh liệt của quân và dân ta trong lịch sử lâu dài chống giặc ngoại xâm phương Bắc. Khi “Lưu Cung” cùng con là Hoàng Cảo đem quân sang xâm lược nước ta, thua trận dưới tay Ngô Quyền, “Triệu Tiết” bị Lý Thường Kiệt đánh bại … Sau đó, Toa Đô bị bắt. . Ô Mã quê ở cửa Hàm Tử, vừa chết ở sông Bạch Đằng. Các từ có sức mạnh, uy nghi, phù hợp, rõ ràng và anh hùng, thể hiện niềm tự hào và tự hào. Càng gần đến câu cuối, chúng ta càng thấy rõ quân dân ta, chiến thắng lẫy lừng của Đại Việt, đại bại của quân đội phương bắc, lòng khinh bỉ và căm thù quân xâm lược. Rốt cuộc vạn vật chỉ có một, thành bại dưới tay dân tộc ta.
Đoạn đầu của bài “Đại Cáo Bình Ngô” khẳng định tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi và nói lên sự thật về sự tồn tại độc lập của Đại Việt, cũng như hậu quả thảm khốc của những cuộc xâm lăng của kẻ thù khắp nơi. lịch sử của dân tộc ta. Toàn bộ nhiệm vụ là ca ngợi cuộc nổi dậy Ramson và lên án mạnh mẽ những hành động tàn ác của quân xâm lược. Điều xứng đáng trở thành bản tuyên ngôn độc lập từ năm 1428 của dân tộc ta là một ‘câu chuyện cổ tích thiêng liêng’ có giá trị sâu sắc cho các thế hệ mai sau. Về nghệ thuật, Nguyễn Trãi kết hợp yếu tố chính luận với cảm hứng trữ tình sâu sắc. Lập luận chắc chắn, lập luận sắc bén, lời nói chắc chắn, lưu loát, góp phần làm cho ý chính trở nên rõ ràng.
Đoạn đầu của “Bình Ngô Đại Cáo” bộc lộ quan điểm nhân nghĩa, một tư tưởng mà Nguyễn Trãi đã theo đuổi suốt cuộc đời. Nó cũng chứng tỏ tài năng thơ ca và chính trị của ông. Danh nhân văn hóa thế giới. Bài thơ còn mang đến nguồn cảm hứng bất tận về độc lập, chủ quyền của dân tộc cho các thế hệ mai sau.
——hoàn thành——-
https://thuthuat.taimienphi.vn/phan-tich-luan-de-chinh-nghia-tong-doan-dau-binh-ngo-dai-cao-69158n.aspx
“Bình Ngô đại cáo” được coi là “Thiên cổ hùng văn” của dân tộc ta. Vì vậy, hãy cùng tìm hiểu tác phẩm qua các bài viết sau. Bình Ngô Đại KháchPhân tích hình tượng tể tướng Lê Lợi trong Bình Ngô đại cáo, Phân tích lòng yêu nước của Bình Ngô Đại CáoĐại Cáo Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi phân tích nghệ thuật nghị luận.
- #Phân #tích #luận #đề #chính #nghĩa #trong #đoạn #đầu #Bình #Ngô #đại #cáo