Danh từ được sử dụng phổ biến nhất hàng ngày kể cả trong giao tiếp lẫn trong các văn bản truyện, thơ. Là một khái niệm cơ bản trong ngữ pháp Tiếng Việt. Trong bất cứ một câu nào thì danh từ đóng một vai trò chủ đạo trong câu, giúp người nghe xác định được đối tượng đang nói đến là ai, là gì. Vậy danh từ là gì? Cụm danh từ là gì? Phân loại danh từ? Hãy cùng trường Trường TCSP Mẫu giáo – Nhà trẻ Hà Nội tìm hiểu các kiến thức về danh từ qua nội dung được chia sẻ dưới đây nhé.
Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm, đơn vị. Đây là loại từ mà được sử dụng phổ biến nhất trong cuộc sống của chúng ta. Bất cứ những gì chúng ta nhìn thấy đều có những tên gọi để xác định và phân biệt cái này với các khác. Chúng ta tiếp xúc và sử dụng danh từ mọi lúc mọi nơi, mọi lĩnh vực trong cuộc sống để giao tiếp và trao đổi thông tin.
Ví dụ về danh từ: Bàn ghế, Tivi, máy tính, chuột, nước, đất ,đá, Hà Nội, Hưng Yên…..
Phân loại danh từ trong tiếng việt
1. Danh từ dùng để chỉ sự vật
Danh từ chỉ sự vật mô tả tên gọi, địa danh, đồ vật, bí danh… Trong mục này chia thành 2 loại chính gồm danh từ chung và danh từ riêng.
1.1. Danh từ chung:
Danh từ chung là tên gọi hay từ mô tả sự vật, sự việc có tính bao quát, nhiều nghĩa không chủ ý nói một việc xác định duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại gồm:
Danh từ cụ thể: Là các loại danh từ chỉ sự vật mà chúng ta có thể cảm nhận bằng nhiều giác quan như mắt, tai… Ví dụ như gió, tuyết, điện thoại…
Danh từ trừu tượng: Những thứ ta không cảm nhận bằng 5 giác quan được xếp vào loại danh từ này. Ví dụ như tinh thần, ý nghĩa…
1.2. Danh từ riêng:
Danh từ riêng là danh từ chỉ tên gọi, tên đường, địa điểm, một sự vật, sự việc cụ thể, xác định và duy nhất. Ví dụ như Hồ Chí Minh, Khá Bảnh, Trâm Anh, Phú Yên, Núi Đá Bia… Loại danh từ này có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
2. Danh từ chỉ đơn vị
Danh từ chỉ đơn vị cũng là danh từ chỉ sự vật nhưng có thể xác định được số lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này đa dạng và được phân chia thành các nhóm nhỏ gồm:
+) Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên là loại đơn vị thường sử dụng trong giao tiếp và chỉ số lượng đồ vật, con vật..Nó còn được gọi là danh từ chỉ loại.
Ví dụ: Miếng, con, sợi, cái, hòn, cây, cục…
+) Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước, thể tích và nó có độ chính xác tuyệt đối.
Ví dụ như lít, hacta, kg, tấn, tạ, gram….
+) Danh từ chỉ thời gian: Thời gian ở đây gồm thế kỷ, thập kỷ, năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây, quý…
+) Danh từ chỉ đơn vị ước lượng: Là loại danh từ không xác định chính xác số lượng cụ thể. Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp.
+) Danh từ chỉ tổ chức: Chỉ tên những tổ chức hoặc đơn vị hành chính như quận, huyện, thôn, phường, khu phố…
3. Danh từ chỉ khái niệm
– Loại danh từ này không mô tả trực tiếp sự vật hoặc sự việc cụ thể, xác định mà mô tả dưới dạng nghĩa trừu tượng. Các khái niệm sinh ra và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người.
– Nói cách khác, các khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt, tai.
4. Danh từ chỉ hiện tượng
Danh từ chỉ hiện tượng là các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ sau:
+) Hiện tượng tự nhiên: Như mưa, sấm sét, gió, bão. Không có tác động từ ngoại lực, do tự nhiên sinh ra.
+) Hiện tượng xã hội: Như chiến tranh, nội chiến, sự giàu sang… Là những hành động, sự việc do con người tạo ra.
Cụm danh từ là gì?
Là tổ hợp được tạo thành bởi danh từ + một số từ ngữ khác phụ thuộc nó. Cụm danh từ mang ý nghĩa trọn vẹn, đầy đủ và có cấu tạo phức tạp hơn nhưng được dùng trong câu như một danh từ.
Được khái niệm là một nhóm các danh từ đi chung với nhau để làm thành một danh từ chung. Cụm danh từ có thể bao gồm từ hai đến vài danh từ. Khi mỗi danh từ đứng riêng thì mang một ý nghĩa đặc trưng nhưng khi chúng được kết hợp với nhau sẽ mang một ý nghĩa khác. Tuy nhiên ý nghĩa đặc trưng kia vẫn tồn tại ở một khía cạnh đủ để làm nên ý nghĩa cho một danh từ mới.
Ví dụ: Một số cái ghế trong phòng làm việc
Danh từ ghép được tạo thành bởi 2 dạng từ trở lên ghép lại với nhau. Ví dụ: trâu bò, nhà cửa, ruộng vườn, xe lửa, máy bay,…
Mô hình của cụm danh từ gồm có: phần phụ trước + danh từ trung tâm + phần phụ sau.
Trong đó: Những phụ ngữ ở phần trước có nhiệm vụ bổ sung ý nghĩa cho danh từ (ở phần trung tâm) về mặt số lượng. Các phụ ngữ ở phần sau thể hiện đặc điểm cho sự vật mà danh từ đang mô tả hoặc biểu thị hoặc cũng có thể xác định vị trí của vật trong phạm vi thời gian, không gian xác định.
Thành phần phụ trước (pre-modifier) + Danh từ trung tâm (Head Noun) + Thành phần phụ sau (post-modifier)
Các thành phần phụ trước:
Các thành phần phụ sau:
Tính từ (vật liệu, quốc tịch, kích thước, hình dáng, thời gian, chất lượng, màu sắc)
VD: áo dài mới màu xanh lá cây
giày da rắn nhỏ màu nâu
bức tường gạch cổ kính
Số thứ tự
VD: bức thư đầu tiên
buổi gặp mặt thứ hai
Chỉ định (này, kia, ấy, nọ)
VD: những vấn đề này
một ngày nọ
Sở hữu
VD: những vấn đề này
một ngày nọ
Cụm chủ – vị mô tả
VD: cái tủ ở góc nhà
cô gái đang đánh đàn
Ví dụ: Những bông hoa, con đường ấy, ngày hôm ấy,…
Các nguyên tắc của danh từ
Các danh từ để chỉ tên người, chỉ địa điểm nổi tiếng, tên con đường… sẽ viết hoa ký tự đầu của âm tiết như một dấu hiệu để nhận biết nó với những từ ngữ khác có trong câu và không sử dụng dấu gạch nối với các danh từ riêng thuần Việt và Hán Việt.
Ví dụ: Tôi yêu Việt Nam, Tôi tên là Nguyễn Văn A,…
Đối với các danh từ riêng là từ mượn của ngôn ngữ Á – u, thường được phiên âm hoặc phiên âm trực tiếp sang Tiếng Việt và sử dụng dấu gạch nối giữa các câu.
Ví dụ: Jimmy -> Dim-mi, Kafka -> Káp-ka,…
So sánh danh từ và cụm danh từ
Giữa danh từ và cụm danh từ có sự giống và khác nhau nhất định, tuy nhiên không phải tất cả các học sinh đều có thể phân biệt được danh từ và cụm danh từ. Bảng sau đây so sánh hai khái niệm nêu trên.
Giống nhau
Đều có danh từ
Khác nhau
Danh từ
Cụm danh từ
Ý nghĩa: chung chung
Ý nghĩa: Đầy đủ, cụ thể
Cấu tạo: Đơn giản
Cấu tạo: Phức tạp
Cùng nhìn vào bảng sau để rõ hơn sự khác nhau giữa danh từ và cụm danh từ
Danh từ
Cụm danh từ
So sánh
Túp lều
Một túp lều
Rõ về số lượng
Một túp lều nát
Số lượng + tính chất
Một túp lều náttrên bờ biển
Số lượng + tính chất + vị trí
Cấu tạo của cụm danh từ phức tạp hơn cấu tạo của danh từ
Nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn nghĩa của danh từ
Sự khác biệt giữa động từ, tính từ và danh từ là gì trong tiếng Việt?
Danh từ, động từ và tính là những thành phần quan trọng trong ngôn ngữ và giữ các chức năng khác nhau. Cụ thể như sau:
Danh từ: Được dùng để chỉ các đối tượng cụ thể, có thể là con người, sự việc, hiện tượng,…
Động từ: Dùng để mô tả hành động hoặc trạng thái của người, của sự vật.
Tính từ: Dùng để mô tả về tính chất, màu sắc, đặc điểm,… của con người, hiện tượng hay sự vật.
Các chức năng chính của danh từ
Tuy được phân chia thành nhiều loại nhưng về cơ bản danh từ được sử dụng với mục đích gồm:
Danh từ có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ. Ví dụ như 3 con gà trong số 3 bổ ngữ cho danh từ “con gà”.
Danh từ có thể làm chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu hoặc tân ngữ cho ngoại động từ.
Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.Trong cụm danh từ, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa có thể xác định được.
Danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời gian.
Cách dùng danh từ trong câu:
Trong một câu, danh từ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ hoặc các thành phần bổ ngữ.
Khi danh từ đóng vai trò làm chủ ngữ. Ví dụ: Bãi biển rất đẹp (“bãi biển” đứng đầu câu đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu).
Khi danh từ đóng vai trò là vị ngữ. Khi đóng vai trò là vị ngữ, danh từ thường có từ “là” đứng trước.
Ví dụ: Cô ấy là bác sĩ. (trong câu này “bác sĩ” là danh từ đứng sau và có chức năng làm vị ngữ trong câu). Danh từ đóng vai trò tân ngữ cho ngoại động từ. Ví dụ: Anh ấy đang lái xe máy. (“xe máy” là tân ngữ của động từ “lái”)
Ví dụ về bài tập về danh từ:
Để sử dụng và nhận biết danh từ một cách nhanh chóng chùng ta làm một số bài tập về danh từ. Dưới đây là 3 bài cơ bản để nhận biết danh từ, cách sử dụng và phân loại.
Bài 1: Em hãy tìm các danh từ có trong đoạn thơ sau:
Quanh đi đến phố hàng Da,
Trải xem phường phố, thật là cũng xinh.
Phồn hoa thứ nhất Long Thành,
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,
Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền
Xác định các danh từ và phân loại chúng:
Danh từ riêng bao gồm : Hàng da, Long thành,
Danh từ chung gồm : Phường phố, phố, bàn cờ, đường, người, cảnh, bút hoa, thơ.
Bài 2: Hãy tìm danh từ có trong câu văn sau:
Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.
⇒ Danh từ có trong câu văn là: thềm lăng, cây vạn tuế, đoàn quân.
Bài 3: Hãy đặt câu với những danh từ sau đây: Hà Nội, dòng sông, xe đạp
⇒ Hà Nội có nhiều điểm vui chơi hấp dẫn
⇒ Quê tôi có dòng sông chảy hiền hòa
⇒ Nhân dịp năm học mới, bố đã thưởng cho tôi một chiếc xe đạp
Video về Danh từ là gì?
Kết luận
Bản quyền bài viết thuộc trường Trường THPT Phạm Hồng Thái. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường THPT Phạm Hồng Thái (thpt-phamhongthai.edu.vn)